Bản đồ Nhật Bản thật sự cần thiết cho các bạn du học sinh hoặc khách du lịch lần đầu đến Nhật. Hoặc đơn giản chỉ là bạn muốn tìm hiểu về Quốc gia này. Nhật Bản có 47 tỉnh/thành phố thuộc 9 vùng như sau: Hokkaido, Tohoku, Kanto, Chubu, Kinki, Chugoku, Shikoku, Kyushu, và Okinawa.
Mỗi vùng đều có các địa hình, thiên nhiên, phong tục và văn hoá truyền thống đặc trưng khác nhau. Cùng Du học HQ tìm hiểu về đất nước xinh đẹp này nhé!
Nội dung bài viết
BẢN ĐỒ VÙNG VÀ CÁC TỈNH Ở NHẬT BẢN
Nhật Bản là một quốc gia thuộc khu vực Đông Á, trải dài từ biển Okhotsk ở phía bắc đến biển Hoa Đông ở phía nam. Vì được tạo thành bởi 6.852 hòn đảo lớn nhỏ, Nhật Bản còn được biết đến với danh xưng “đảo quốc”. Nhật Bản có bờ biển dài 37.000 km, có nhiều vũng vịnh thuận lợi cho giao thông vận tải biển phát triển.
Trên bản đồ thế giới, Nhật Bản thuộc bán cầu bắc, ở phía đông châu Á và phía tây Thái Bình Dương. Là một đảo quốc, Nhật Bản không có chung đường biên giới đất liền với bất cứ quốc gia nào. Trên bản đồ thế giới, Nhật Bản nằm ở phía đông Hàn Quốc, Nga, Trung Quốc và phía đông bắc Việt Nam.
Diện tích Nhật Bản
Tổng diện tích Nhật Bản khoảng 377.973 km², gồm 4 hòn đảo lớn nhất lần lượt là Hokkaido – 83.453 km² ở phía bắc, Honshu – 231.078 km² ở trung tâm, Kyushu – 18.788 km² và Shikoku – 42.165 km² ở phía nam. Nhật Bản là đảo quốc lớn thứ 4 thế giới và lớn nhất Đông Á.
STT | Tỉnh | Tiếng Nhật | Dân số | Diện tích (km2) | Đảo | Vùng | Thủ phủ |
1 | Hokkaido | 北海道 | 5.682.950 | 83.452,47 | Hokkaido | Hokkaido | Sapporo |
2 | Aomori | 青森県 | 1.475.635 | 9.606,26 | Honshu | Tohoku | Aomori |
3 | Iwate | 岩手県 | 1.416.198 | 15.278,51 | Honshu | Tohoku | Morioka |
4 | Miyagi | 宮城県 | 2.365.204 | 7.285,16 | Honshu | Tohoku | Sendai |
5 | Akita | 秋田県 | 1.189.215 | 11.612,11 | Honshu | Tohoku | Akita |
6 | Yamagata | 山形県 | 1.244.040 | 9.323,34 | Honshu | Tohoku | Yamagata |
7 | Fukushima | 福島県 | 2.126.998 | 13.782,54 | Honshu | Tohoku | Fukushima |
8 | Ibaraki | 茨城県 | 2.985.424 | 6.095,62 | Honshu | Kanto | Mito |
9 | Tochigi | 栃木県 | 2.004.787 | 6.408,28 | Honshu | Kanto | Utsunomiya |
10 | Gunma | 群馬県 | 2.024.820 | 6.363,16 | Honshu | Kanto | Maebashi |
11 | Saitama | 埼玉県 | 6.938.004 | 3.767,09 | Honshu | Kanto | Saitama |
12 | Chiba | 千葉県 | 5.926.349 | 5.156,15 | Honshu | Kanto | Chiba |
13 | Tokyo | 東京都 | 12.059.237 | 2.187,08 | Honshu | Kanto | Shinjuku |
14 | Kanagawa | 神奈川県 | 8.489.932 | 2.415,42 | Honshu | Kanto | Yokohama |
15 | Niigata | 新潟県 | 2.475.724 | 12.582,37 | Honshu | Chubu | Niigata |
16 | Toyama | 富山県 | 1.120.843 | 4.247,22 | Honshu | Chubu | Toyama |
17 | Ishikawa | 石川県 | 1.180.935 | 4.185,32 | Honshu | Chubu | Kanazawa |
18 | Fukui | 福井県 | 828.960 | 4.188,76 | Honshu | Chubu | Fukui |
19 | Yamanashi | 山梨県 | 888.170 | 4.465,37 | Honshu | Chubu | Kofu |
20 | Nagano | 長野県 | 2.214.409 | 12.598,48 | Honshu | Chubu | Nagano |
21 | Gifu | 岐阜県 | 2.107.687 | 10.598,18 | Honshu | Chubu | Gifu |
22 | Shizuoka | 静岡県 | 3.767.427 | 7.328,61 | Honshu | Chubu | Shizuoka |
23 | Aichi | 愛知県 | 7.043.235 | 5.153,81 | Honshu | Chubu | Nagoya |
24 | Mie | 三重県 | 1.857.365 | 5760,72 | Honshu | Kinki | Tsu |
25 | Shiga | 滋賀県 | 1.342.811 | 4.017,36 | Honshu | Kinki | Otsu |
26 | Kyoto | 京都府 | 2.644.331 | 4.612,93 | Honshu | Kinki | Kyoto |
27 | Osaka | 大阪府 | 8.804.806 | 1.893,18 | Honshu | Kinki | Osaka |
28 | Hyogo | 兵庫県 | 5.550.742 | 8.392,42 | Honshu | Kinki | Kobe |
29 | Nara | 奈良県 | 1.442.862 | 3.691,09 | Honshu | Kinki | Nara |
30 | Wakayama | 和歌山県 | 1.069.839 | 4.725,55 | Honshu | Kinki | Wakayama |
31 | Tottori | 鳥取県 | 613.229 | 3.507,19 | Honshu | Chugoku | Tottori |
32 | Shimane | 島根県 | 761.499 | 6.707,32 | Honshu | Chugoku | Matsue |
33 | Okayama | 岡山県 | 1.950.656 | 7.008,63 | Honshu | Chugoku | Okayama |
34 | Hiroshima | 広島県 | 2.878.949 | 8.476,95 | Honshu | Chugoku | Hiroshima |
35 | Yamaguchi | 山口県 | 1.528.107 | 6.110,76 | Honshu | Chugoku | Yamaguchi |
36 | Tokushima | 徳島県 | 823.997 | 4.145,26 | Shikoku | Shikoku | Tokushima |
37 | Kagawa | 香川県 | 1.022.843 | 1.861,70 | Shikoku | Shikoku | Takamatsu |
38 | Ehime | 愛媛県 | 1.493.126 | 5.676,44 | Shikoku | Shikoku | Matsuyama |
39 | Kochi | 高知県 | 813.980 | 7.104,70 | Shikoku | Shikoku | Kochi |
40 | Fukuoka | 福岡県 | 5.015.666 | 4.971,01 | Kyushu | Kyushu | Fukuoka |
41 | Saga | 佐賀県 | 876.664 | 2.439,23 | Kyushu | Kyushu | Saga |
42 | Nagasaki | 長崎県 | 1.516.536 | 4.092,80 | Kyushu | Kyushu | Nagasaki |
43 | Kumamoto | 熊本県 | 1.859.451 | 6.908,45 | Kyushu | Kyushu | Kumamoto |
44 | Oita | 大分県 | 1.221.128 | 5.804,24 | Kyushu | Kyushu | Oita |
45 | Miyazaki | 宮崎県 | 1.170.023 | 6.684,67 | Kyushu | Kyushu | Miyazaki |
46 | Kagoshima | 鹿児島県 | 1.786.214 | 9.132,42 | Kyushu | Kyushu | Kagoshima |
47 | Okinawa | 沖縄県 | 1.318.281 | 2.271,30 | Ryukyu | Kyushu / Okinawa | Naha |
CHI TIẾT VỀ 8 VÙNG ĐỊA LÝ VÀ NHỮNG ĐẶC TRƯNG TIÊU BIỂU
Vùng Hokkaido (tiếng Nhật: 北海道) nằm ở phía Bắc nước Nhật (mô tả trên bản đồ Nhật Bản), là vùng địa lý có diện tích lớn nhất. Khu vực Hokkaido bao gồm đảo Hokkaido và một số hòn đảo lân cận.
Trong 8 vùng của Nhật Bản, chỉ riêng vùng Hokkaido là chỉ có 1 tỉnh trực thuộc, đó là tỉnh Hokkaido. Đây cũng là tỉnh có diện tích lớn nhất Nhật Bản. Thành phố lớn nhất và cũng là trung tâm hành chính ở Hokkaido là Sapporo.
Hokkaido có khí hậu lục địa ẩm, mùa đông dài và lạnh còn mùa hè rất ấm áp và mát mẻ. Nơi đây mùa hè ngắn, mùa đông dài, thời tiết không có nhiều mưa nhưng mùa đông tuyết phủ rất dày. Nơi đây là điểm du lịch yêu thích của những du khách ưa chuộng hoạt động ngoài trời như: đạp xe, leo núi và trượt tuyết.
Vùng đất này được thiên nhiên ưu ái với cảnh quang thiên nhiên tươi đẹp và vô vàn các loại nông sản và thủy hải sản tươi ngon. Ẩm thực Hokkaido là sự kết hợp hòa quyện giữa hải sản và các loại rau củ xanh mát. Bên cạnh đó, các món thịt như thịt cừu nướng Hokkaido cũng không kém phần hấp dẫn.
Vùng Tohoku (tiếng Nhật: 東北) nằm trên đảo Honshu (mô tả trên bản đồ Nhật Bản), phía Đông Bắc Nhật Bản, gồm 6 tỉnh thành: Akita, Aomori, Fukushima, Iwate, Miyagi và Yamagata. Địa hình vùng Tohoku chủ yếu là đồi núi, thời tiết nóng ẩm và mưa nhiều so với các khu vực khác.
Thiên nhiên Tohoku vẫn còn nét hoang sơ, là điểm đến lý tưởng cho những ai thích du lịch khám phá, trở về với thiên nhiên núi rừng. Vì đặc điểm địa lý, Tohoku là một trong những điểm ngắm hoa anh đào mùa xuân hay ngắm lá đỏ mùa thu nổi tiếng của Nhật Bản. Ngoài ra, ở Tohoku có rất nhiều những lễ hội truyền thống lâu đời, những sự kiện văn hóa đậm đà bản sắc địa phương.
Dù địa hình Tohoku chủ yếu là đồi núi nhưng hoạt động sản xuất nông sản như lúa và các cây hoa màu lại rất phát triển. Tohoku được xem là vựa lúa của Nhật Bản, cung cấp đến 20% sản lượng lúa hằng năm. Bên cạnh đó, sự phát triển của nền ẩm thực với nhiều hải sản tươi, thịt chất lượng và một số nơi nổi tiếng có các loại trái cây ngon thuộc hàng nhất Nhật Bản.
Vùng Kanto (tiếng Nhật: 関東) nằm phía đông đảo Honshu (mô tả trên bản đồ Nhật Bản), gồm 7 tỉnh thành: Chiba, Gunma, Ibaraki, Kanagawa, Saitama, Tochigi và Tokyo. 40% Kanto là đồng bằng, tập trung nhiều đô thị sầm uất và các trường đại học nổi tiếng. Khoảng một phần ba dân số nước Nhật tập trung ở vùng này.
Khí hậu Kanto có lượng mưa ít, nhiệt độ giữa mùa hè và mùa đông khá chênh lệch. Kanto nổi tiếng với nhiều suối nước nóng, nhiều tòa nhà chọc trời, là nơi dành cho những du khách yêu thích trải nghiệm sự sầm uất náo nhiệt và kết hợp nghỉ dưỡng.
Nhìn chung, ẩm thực vùng Kanto khá đa dạng, nguồn nông sản tươi mới dồi dào và mỗi tỉnh thành đều có những đặc trưng riêng.
Vùng Chubu (tiếng Nhật: 中部) ở trung tâm Nhật Bản (mô tả trên bản đồ Nhật Bản), giữa hai khu vực Kanto và Kansai. Chubu gồm ba tiểu vùng là Hokuriku (giáp biển Nhật Bản), Chuokogen (cao nguyên ở trung tâm), và Tokai (giáp Thái Bình Dương). Khu vực Chubu gồm 9 tỉnh thành: Aichi, Fukui, Gifu, Ishikawa, Nagano, Niigata, Shizuoka, Toyama và Yamanashi.
Địa hình Chubu vừa có núi vừa có biển, được xem là một trong những khu vực có nhiều điểm đến hấp dẫn nhất Nhật Bản, trong đó có núi Fuji nổi tiếng. Khí hậu nơi đây khá ôn hòa dễ chịu, cảnh quan thiên nhiên và cảnh sắc vô cùng đa dạng.
Đặc điểm địa lý góp phần tạo nên nền ẩm thực phong phú của Chubu bởi nhiều loại sản vật, hải sản tươi ngon hảo hạng và các món ăn dân dã cuốn hút.
Vùng Kinki (tiếng Nhật: 近畿) hay còn gọi là Kansai (mô tả trên bản đồ Nhật Bản), nằm ở trung tây Nhật Bản gồm 7 tỉnh thành: Hyogo, Kyoto, Mie, Nara, Osaka, Shiga và Wakayama (tên gọi Kansai thì không bao gồm tỉnh Mie). Kinki từng là trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa của Nhật Bản trong nhiều thế kỷ. Hiện nay, nơi đây là một trong những khu vực chủ chốt của nền kinh tế nước Nhật.
Kinki có khí hậu khá ấm áp ôn hòa, mùa hè nóng và nhiều mưa, mùa đông không quá lạnh. Nơi đây thích hợp với những ai đam mê nét cổ kính, truyền thống và muốn tìm hiểu văn hóa lâu đời. Nền ẩm thực Kinki đa dạng, phát triển mạnh và nổi tiếng với nhiều món ngon đặc sắc. Kinki là quê hương của nhiều thương hiệu thịt bò Wagyu nổi tiếng và cũng là vùng đất của rượu Sake.
Vùng Chugoku (tiếng Nhật: 中国) còn có tên gọi khác là “Sanin Sanyo”, nằm ở tận cùng phía Tây đảo Honshu (mô tả trên bản đồ Nhật Bản), gồm 5 tỉnh: Hiroshima, Okayama, Shimane, Tottori và Yamaguchi. Chugoku có 2 khu vực chính: Sanin – ở phía Bắc, giáp bờ biển Nhật Bản với những nét đẹp bình dị, gần gũi. Sanyo – phía Nam, giáp biển nội địa Seto với sự đô thị hóa và công nghiệp hóa mạnh mẽ.
Khí hậu vùng Chugoku khá dễ chịu, mùa hè nóng ẩm thường có mưa và mùa đông có tuyết nhưng không quá lạnh. Vùng đất này nổi tiếng bởi thành phố Hiroshima – nơi hồi sinh từ vụ ném bom hạt nhân và hình ảnh cổng đền thần đạo đỏ rực nằm giữa biển ở đảo Miyazima. Nhìn chung, ẩm thực vùng Chugoku nổi tiếng với các loại mỳ, hải sản, đặc biệt là hàu.
Vùng Shikoku (tiếng Nhật: 四国) nằm ở phía Nam Nhật Bản (mô tả trên bản đồ Nhật Bản), được bao bọc bởi biển Thái Bình Dương và biển nội địa Seto, gồm 4 tỉnh: Ehime, Kagawa, Kochi và Tokushima.
Shikoku có khí hậu ấm áp quanh năm, cũng là một trong những nơi có lượng mưa nhiều nhất Nhật Bản. Cảnh quan nơi đây êm đềm xinh đẹp, đặc biệt thu hút hình thức du lịch tâm linh nổi tiếng với con đường hành hương Shikoku Ohenro. Shikoku có nguồn nông – hải sản phong phú dồi dào với nền ẩm thực dân dã đậm nét của từng địa phương nơi đây.
Vùng Kyushu – Okinawa (tiếng Nhật: 九州 – 沖縄) nằm ở phía Nam nước Nhật (mô tả trên bản đồ Nhật Bản) gồm 8 tỉnh thành: Fukuoka, Kagoshima, Kumamoto, Miyazaki, Nagasaki, Oita, Okinawa, và Saga. Trong đó, Fukuoka được xem là “thủ phủ” của đảo Kyushu. Vùng Kyushu có khí hậu ấm áp, mùa hè nóng ẩm, mùa đông mát mẻ hanh khô và hiếm khi có tuyết rơi. Kyushu được mệnh danh là “thiên đường suối nước nóng” với nhiều loại suối nước nóng khác nhau. Còn Okinawa nổi tiếng là điểm du lịch biển đẹp nhất Nhật Bản.
Ẩm thực ở Kyushu đa dạng, độc đáo, phong phú, mang nét kết hợp giữa 3 phong cách ẩm thực: Nhật Bản – Trung Quốc và phương Tây.
> Xem thêm: Kinh nghiệm khi nói chuyện với người Nhật
_____________________________________________________________________________________________________________
Xem nhiều hơn những thông tin bổ ích cũng như cuộc sống ở Nhật bản của các bạn du học sinh Tại đây